Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 06/2025

Bản tin thuế
  1. Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) theo Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17/06/2025 của Quốc hội

1.1. Giảm 2% thuế suất GTGT, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (còn 8%) trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).

1.2 Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026

1.3 Một số điểm mới về giảm thuế GTGT Nghị định 174/2025/NĐ-CP

1.3.1 Mở rộng đối tượng được giảm thuế GTGT

  • Danh mục không được giảm thuế GTGT mới tại Phụ lục I, II Nghị định 174/2025/NĐ-CPđã được bãi bỏ một số mặt hàng như than, sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, các kim loại đúc sẵn, xăng, một số sản phẩm điều hòa so với Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
  • Nhóm hàng hóa dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT tại phụ lục III Nghị định 180/2024/NĐ-CPcũng được bãi bỏ.

=> Do đó, các mặt hàng sau đây từng thuộc danh mục không được giảm thuế trước 01/7/2025 theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2025 đến hết 31/12/2026 sẽ được giảm thuế GTGT theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP:

  • Mặt hàng than tại tất cả các khâu.
  • Sản phẩm dầu mỏ tinh chế: Nhiên liệu dầu và xăng; dầu mỡ bôi trơn (mã HS: 27.07; 27.09; 27.10; 27.12; 34.03), Khí dầu mỏ và các loại khí Hydro cacbon khác (trừ khí thiên nhiên) (mã HS: 2711.12.00; 2711.13.00; 2711.14; 2711.19.00; 2711.29.00) và Các sản phẩm từ dầu mỏ khác (2712.10.00; 2712.20.00; 2712.90; 2713.11.00; 2713.12.00; 2713.20.00; 2713.90.00).
  • Sản phẩm hóa chất (mã HS: 28; 29; 30; 31; 32; 33; 34; 35; 36; 37; 38)
  • Sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị): Cấu kiện kim loại, Thùng; bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại, Nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm), Vũ khí và đạn dược, Kim loại bột, Dao; kéo; dụng cụ cầm tay và đồ dùng kim loại thông dụng, Sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu.
  • Xăng
  • Nhóm hàng hóa dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
  • Riêng các sản phẩm điều hoà nhiệt độ sau đây thì được giảm thuế từ 01/01/2026 đến hết 31/12/2026: Điều hoà nhiệt độ công suất từ 24.000 BTU trở xuống, điều hòa loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, máy bay, trực thăng, tàu, thuyền trong đó trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh)

1.3.2 Điều chỉnh nội dung ghi chú trên hóa đơn

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP, lưu ý khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 204/2025/QH15:

“b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 204/2025/QH15”.

1.3.3 Nghị định 174/2025/NĐ-CP cũng ban hành mẫu bảng kê hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT mới

 

  1. Thông tư 32/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31 tháng 5 năm 2025 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Ngày 31/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TTBTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025 và thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Các nội dung chính gồm:

  • Người nộp thuế đang dùng hóa đơn không mã có thể tự nguyện chuyển sang hóa đơn có mã.
  • Người nộp thuế thuộc đối tượng không mã nếu bị xác định là rủi ro cao về thuế phải chuyển sang hóa đơn có mã trong 10 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan thuế thông báo. Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử.
  • Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh có thể đăng ký hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cho hoạt động bán trực tiếp người tiêu dùng và hóa đơn có/không mã cho các hoạt động khác.
  • Áp dụng hóa đơn điện tử cho trường hợp đặc thù: hoạt động có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên cần đối soát, hoạt động cho thuê tài chính.

 

  1. Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP (“Nghị định 70”) sửa đổi một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (“Nghị định 123”) ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Một số thay đổi quan trọng về quy định hóa đơn, chứng từ nêu tại Nghị định 70, cụ thể như sau:

3.1. Bổ sung đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử:

  • Nghị định 70: Bổ sung thêm đối tượng là nhà cung cấp ở nước ngoài có hoạt động TMĐT và các dịch vụ khác tại Việt Nam sẽ được phép đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử với hình thức được áp dụng là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT).
  • Nghị định 123: Chưa quy định

3.2. Bổ sung quy định về bên thứ ba được lập hóa đơn:

  • Nghị định 70: người bán (bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử.
  • Nghị định 123: chỉ quy định người bán là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn và Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.

3.3. Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”):

  • Nghị định 70: DNCX có hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động chế xuất) khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng, khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
  • Nghị định 123: DNCX chỉ được áp dụng hóa đơn bán hàng điện tử là hình thức hóa đơn duy nhất cho tất cả các hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa, cũng như với tổ chức, cá nhân khác trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.

3.4. Bổ sung hóa đơn thương mại điện tử với hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài:

  • Nghị định 70: Từ ngày 01/06/2025, người xuất khẩu sẽ được phép sử dụng hóa đơn thương mại điện tử như một hình thức hóa đơn bổ sung.
  • Nghị định 123: Cơ sở kinh doanh khai thuế GTGT lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng hóa xuất khẩu làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, bao gồm cả tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử.

3.5. Bổ sung thời điểm lập hóa đơn:

  • Đối với xuất khẩu hàng hóa(bao gồm cả gia công xuất khẩu) (lập hóa đơn thương mại điện tử hoặc hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử): Do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
  • Bổ sung đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài: như đối với dịch vụ trong nước là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. phương pháp trực tiếp, bao gồm cả tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử.
  • Bổ sung các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên cần có thời gian đối soát số liệu: cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.
  • Bổ sung thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm: là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
  • Bổ sung thời điểm lập hóa đơn hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngaytheo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng: sau khi thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo thì doanh nghiệp lập 01 hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn.
  • Sửa đổi, bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxicó sử dụng phần mềm tính tiền, tại thời điểm kết thúc chuyển đi thực hiện lập hóa đơn và chuyển dữ liệu hóa đơn tới cơ quan thuế.

3.6. Nội dung của hóa đơn:

Bổ sung nội dung thông tin người mua: ngoài thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế thì sử dụng số định danh cá nhân của người mua hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.

3.7. Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử:

Quy định về hủy hóa đơn:

  • Nghị định 70: Bỏ quy định hủy hóa đơn đã lập sai.
  • Nghị định 123: Cho phép hủy hóa đơn lập sai khi chưa gửi đến người mua

Văn bản thỏa thuận trước khi thay thế/điều chỉnh hóa đơn:

  • Nghị định 70: Trước khi điều chỉnh/thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai, đối với người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: người bán, người mua phải có văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán.
  • Nghị định 123: Không bắt buộc có văn bản thỏa thuận

Ngoài ra, việc ký số hóa đơn điện tử phải được thực hiện trong vòng 01 (một) ngày kể từ ngày lập hóa đơn, người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn và người mua khai thuế theo thời điểm nhận hóa đơn.

 

  1. Công điện 72/CĐ-CT ngày 01/6/2025 thực hiện Thông tư 31/2025/TT-BTC và Thông tư 32/2025/TT-BTC

Nội dung cần lưu ý kể từ ngày 01/6/2025 khi triển khai Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:

  • Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử: Kể từ ngày 01/6/2025, các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ điện tử theo quy định cũ và chuyển sang áp dụng theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử: Các tổ chức đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (nay là Cục Thuế) trước ngày 01/6/2025 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (thuộc đối tượng của Nghị định 70/2025/NĐ-CP) phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký, bao gồm cả trường hợp đã đăng ký trước 01/6/2025.
  • Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (như trung tâm thương mại, siêu thị, ăn uống, khách sạn, vận tải, giải trí, v.v.) đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không mã trước 01/6/2025 thì được lựa chọn chuyển đổi sang hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký.

 

  1. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”), Luật số: 67/2025/QH15

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 có một số điểm mới như sau:

(1) Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số nộp thuế TNDN

Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025:

Theo đó, nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.

(2) Bổ sung đối tượng miễn thuế

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: Bổ sung thêm một số loại thu nhập sẽ được miễn thuế, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.

(3) Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức thuế suất 15% hoặc 17%

Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025:

Thuế suất thuế TNDN là 20%, mức thuế suất 15% áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu không quá 03 tỷ đồng, 17% cho doanh nghiệp có doanh thu từ trên 03 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi. (căn cứ khoản 4 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025).

(4) Bổ sung lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế TNDN

Một số lĩnh vực nổi bật được đưa vào diện hưởng ưu đãi thuế TNDN bao gồm:

  • Doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Luật Công nghệ cao 2008; doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Luật Khoa học, công nghệ 2013và đổi mới sáng tạo.
  • Đầu tư kinh doanh cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm: Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ, Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.
  • Hoạt động báo chí, bao gồm quảng cáo trên báo, theo quy định của Luật Báo chí 2016.

(5) Sửa đổi quy định về miễn thuế, giảm thuế

Căn cứ Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về chính sách miễn, giảm thuế TNDN quy định như sau:

  • Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với: Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025; Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 thuộc địa bàn quy định tại điềm a, điểm b khoản 3 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025; trường hợp không thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 05 năm tiếp theo.
  • Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
  • Đối với các dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 Luật Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
  • Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.

 

  1. Luật Việc làm (sửa đổi)

Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Việc làm (sửa đổi) gồm 8 chương, 55 điều, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Trong đó, một trong những nội dung thay đổi lớn nhất của Luật Việc làm sửa đổi là việc mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, Luật việc làm (sửa đổi) đã mở rộng thêm một số đối tượng (chỉ áp dụng cho người lao động là công dân Việt Nam) như sau:

  • Người làm việc theo HĐLĐ xác định từ đủ 1 tháng trở lên;
  • Người làm việc không trọn thời gian theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định từ đủ 1 tháng trở lên và có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên của doanh nghiệp có hưởng lương.

 

  1. Công văn số 2376/CT-NVT ngày 10/07/2025 của Cục Thuế về sử dụng thông tin địa chỉ của doanh nghiệp sau khi thay đổi địa giới hành chính

Việc triển khai cập nhật địa bàn 2 cấp trên cơ sở dữ liệu của ngành Thuế, Cục Thuế có ý kiến về việc ghi thông tin địa chỉ trên hóa đơn như sau:

Địa chỉ của người nộp thuế xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và địa chỉ do cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo địa bàn hành chính 2 cấp đều có giá trị pháp lý để sử dụng ghi trên hóa đơn. Do đó:

  1. Trường hợp doanh nghiệp (người mua hoặc người bán) thuộc đối tượng đăng ký liên thông với đăng ký kinh doanh vẫn tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với địa chỉ cũ (địa chỉ trước khi có thay đổi địa giới hành chính) theo hướng dẫn tại công văn số 4370/BTC-DNTN thì:
  2. a) Trường hợp thông tin địa chỉ của doanh nghiệp đã được cơ quan thuế cập nhật theo địa bàn hành chính 2 cấp tương ứng và thông tin này đã được đồng bộ sang hệ thống hóa đơn điện tử thì thông tin địa chỉ trên hóa đơn là thông tin địa chỉ đã được cơ quan thuế cập nhật. Người nộp thuế sử dụng thông báo của cơ quan thuế để cung cấp thông tin cho cơ quan liên quan hoặc khách hàng trong trường hợp địa chỉ ghi trên hóa đơn là địa chỉ đã được cập nhật theo danh mục địa bàn hành chính mới nhưng thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vẫn là địa chỉ theo danh mục địa bàn hành chính cũ.
  3. b) Trường hợp thông tin địa chỉ của doanh nghiệp đã được cơ quan thuế cập nhật theo địa bàn hành chính 2 cấp tương ứng nhưng chưa đồng bộ sang hệ thống hóa đơn điện tử thì thông tin địa chỉ trên hóa đơn là thông tin địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  4. Trường hợp người mua không thuộc đối tượng đăng ký liên thông với đăng ký kinh doanh thì địa chỉ ghi trên hóa đơn là địa chỉ đã được cơ quan thuế cập nhật theo địa bàn hành chính 2 cấp trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế và thông báo cho người nộp thuế.

 

  1. Công văn số 2200/CT-CS ngày 02/07/2025 của Cục Thuế về chính sách thuế nhà thầu
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

 

  1. Công văn 3651/HQKV3-NVHQ 2025 ngày 04/7/2025 của Chi cục Hải quan khu vực III về việc thực hiện Luật số 90/2025/QH15

Một số lưu ý như sau:

(1) Sửa đổi, bổ sung Điều 42, Điều 43 và Điều 47a Luật Hải quan:

  • Điều 42. Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, bổ sung quy định tại khoản 2 đối với trường hợp: Doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố là doanh nghiệp công nghệ cao: doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao; doanh nghiệp thực hiện dự án công nghệ chiến lược; doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, dự án nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn, dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo; doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn được công nhận áp dụng chê độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
  • Bổ sung khoản 4 Điều 43 quy định về Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 42 được áp dụng chế độ ưu tiên đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến công nghiệp bán dẫn, công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ số trọng điểm theo danh mục do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
  • Bổ sung Điều 47a về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: ‘1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá giao, nhận tại Việt Nam theo chỉ định, của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, gia công, thuê, mượn giữa các doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài.
  1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.”

(2) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về hàng hóa xuất khẩu áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.

(3) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

  • Bãi bỏ khoản 18 Điều 16 quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
  • Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 16 quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số.

(4) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan trước thời điểm Luật có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2025) được áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.