BẢN TIN THUẾ THÁNG 03/2019
Công văn số 576/CT-TT&HT về chính sách thuế
Ngày 27/03/2019, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 576/CT-TT&HT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
- Về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê văn phòng, nhà xưởng:
Doanh thu của Công ty từ hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà xưởng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Doanh thu của Công ty từ hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê văn phòng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
- Về thuế GTGT đối với dịch vụ dùng chung:
Trường hợp Bên cho thuê và Bên thuê dùng chung dịch vụ tiện ích như: điện, nước, phí dịch vụ…mà Bên cho thuê ký hợp đồng với Bên cung cấp; theo đó hóa đơn dịch vụ hàng hóa mang tên đơn vị mua hàng là Bên cho thuê thì căn cứ vào số lượng điện, nước, giá trị dịch vụ Bên thuê sử dụng thực tế, Bên cho thuê lập hóa đơn GTGT cho Bên thuê với thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên, kinh doanh điện là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, đề nghị bên thuê văn phòng, nhà xưởng ký hợp đồng trực tiếp với Nhà cung cấp để được lập hóa đơn mang tên người mua là Bên thuê theo quy định.
- Về cách viết hóa đơn:
Trường hợp Bên cho thuê lập hóa đơn GTGT giao cho Bên thuê bằng ngoại tệ (USD) thì tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn GTGT được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Công văn số 4023/CT-TT&HT về chính sách thuế đối với hoạt động bán phế liệu của doanh nghiệp chế xuất
Ngày 11/03/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 4023/CT-TT&HT về chính sách thuế đối với hoạt động bán phế liệu của doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, ngành nghề kinh doanh sản xuất mô hình xe lửa đồ chơi cao cấp, trong quá trình sản xuất có dư ra phần giấy carton phế, nhựa phế theo định mức, số phế liệu, phế phẩm này được bán vào thị trường nội địa Việt Nam thì người mua hàng trong nội địa phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu, đồng thời phải thực hiện kê khai nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu tại cơ quan hải quan (nếu có).
Công văn số 4079/CT-TTHT về thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Ngày 13/03/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 4079/CT-TTHT về thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ. Nội dung cụ thể như sau:
Doanh nghiệp tự xác định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Trường hợp doanh nghiệp muốn thay đổi phương pháp trích khấu hao đối với tài sản đang trích khấu hao muốn chuyển sang trích khấu hao theo phương pháp số lượng, khối lượng sản phẩm và phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm đối với TSCĐ là máy móc thiết bị dây truyền sản xuất mới, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Công văn số 9343/CT -TTHT về chi phí chuyển khoản
Ngày 13/03/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 9343/CT-TTHT về chi phí chuyển khoản. Nội dung cụ thể như sau:
Đối với trường hợp khách hàng bên Việt Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài sẽ trả mọi khoản phí phát sinh ở cả Việt Nam và nước ngoài (còn gọi là phí OUR), để thực hiện dịch vụ chuyển tiền của khách hàng từ Việt Nam ra nước ngoài, Ngân hàng tại Việt Nam ký thỏa thuận với Ngân hàng nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) về việc tự động trích tiền phí dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng Việt Nam mở tại Ngân hàng Việt Nam để chuyển trả cho phía nước ngoài theo thỏa thuận; thì ngân hàng Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu nước ngoài khoản phí bên nước ngoài được hưởng.
Trường hợp Công ty có khoản chi phí chuyển khoản phải trả cho ngân hàng nước ngoài bị thu theo cách thức nêu trên nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện: thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty (trường hợp bên ngân hàng nước ngoài không cung cấp hóa đơn thì phải có hồ sơ chứng từ chứng minh khoản trích tiền phí dịch vụ chuyển tiền thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài như sao kê tài khoản của Ngân hàng Việt Nam,…); thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
Trường hợp các hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí có liên quan đến giao dịch nêu trên được thể hiện dưới dạng thông tin, dữ liệu điện tử thì các dữ liệu thông tin này phải đảm bảo chính xác, đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin. Các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định của Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Đối với các chi phí phát sinh tại nước ngoài thì các hồ sơ của các khoản chi phí này phải phù hợp với quy định của nước sở tại và phải dịch ra tiếng Việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Công văn số 11232/CT-TTHT về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động nhập khẩu phần mềm
Ngày 25/03/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 11232/CT-TTHT về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động nhập khẩu phần mềm. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với công ty ở Nhật Bản (không có cơ sở thường trú ở Việt Nam) để mua bản quyền phần mềm Game X có kèm vật trung gian chứa đựng phần mềm (USB) theo quy định của pháp luật được thực hiện tại Việt Nam thì thu nhập từ bản quyền phần mềm, chuyển nhượng USB nêu trên của Công ty ở Nhật Bản thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Công ty có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu cho công ty ở Nhật Bản như sau:
– Thuế GTGT: Bản quyền phần mềm theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng USB chứa đựng phần mềm thuộc đối tượng chịu thuế 2%.
– Thuế TNDN: Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị bản quyền phần mềm và giá trị chuyển nhượng USB chứa đựng phần mềm thì áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN tạm tính trên doanh thu tính thuế đối với cung cấp hàng hóa (USB) là 1%, đối với giá trị bản quyền phần mềm là 10%.
Công văn số 864/CT-TT&HT về chính sách thuế TNCN
Ngày 04/03/2019, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã ban hành Công văn số 864/CT-TT&HT về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ vào quy định nêu trên trường hợp ông X là cá nhân cư trú tại Việt Nam và có phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn thì:
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
– Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Công văn số 10419/CT-TTHT về khai thuế đối với văn phòng đại diện
Ngày 30/03/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 10419/CT-TTHT về khai thuế đối với văn phòng đại diện. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thành lập Văn phòng đại diện thì Công ty thực hiện đăng ký mã số thuế 13 cho Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ. Văn phòng đại diện thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
– Lệ phí môn bài: Văn phòng đại diện thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính.
– Thuế giá trị gia tăng: Trường hợp Văn phòng đại diện không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì Công ty thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Thuế TNCN của người lao động làm việc tại Văn phòng đại diện: Trường hợp Văn phòng đại diện không ký hợp đồng lao động, Công ty ký hợp đồng lao động và chi trả toàn bộ tiền lương, tiền công của nhân viên làm việc tại Văn phòng đại diện thì Văn phòng đại diện không phải kê khai nộp thuế TNCN, Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Thuế TNDN: Trường hợp Văn phòng đại diện là đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì Văn phòng đại diện không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh của đơn vị trực thuộc.