Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 01/2017

Bản tin thuế

Công văn số 92/TCT-KK về kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót

Ngày 10/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 92/TCT-KK về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót. Nội dung cụ thể như sau:

Căn cứ các quy định tại:

– Khoản 6, Điều 1 Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế GTGT quy định: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

– Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định: “2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ; tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh”.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện kiểm tra thực tế tại Doanh nghiệp đối với các kỳ tính thuế có liên quan đến các hóa đơn, chứng từ thuế GTGT kê khai sau thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra trước hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế, căn cứ kết quả kiểm tra thực hiện xử lý theo quy định Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

 

Công văn số 158/TCT-CS về hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp

Ngày 12/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 158/TCT-CS hướng dẫn các Cục Thuế về việc hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp. Nội dung cụ thể như sau:

Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục Thuế và doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn về chi phúc lợi, khen thưởng cho người lao động. Ngày 19/8/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 11644/BTC-TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ngày 28/10/2016, Văn phòng Chính phủ có công văn số 9247/VPCP-KTTH gửi Bộ Tài chính về hạch toán khoản chi phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 9247/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ nêu trên, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.

Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước trong năm có các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phúc lợi theo quy định thì cần đảm bảo nguyên tắc một khoản chi phúc lợi không hạch toán trùng từ hai nguồn (tính vào chi phí và nguồn quỹ phúc lợi).

 

Công văn số 180/TCT-CS về chính sách thuế đối với phí bảo hiểm xe máy

Ngày 16/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 180/TCT-CS trả lời công văn số 4772/CT-KTT2 ngày 02/11/2016 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về chính sách thuế đối với phí bảo hiểm xe máy, cụ thể như sau:

Trường hợp Doanh nghiệp có những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng nêu tại công văn số 4772/CT-KTT2 ngày 02/11/2016, theo đó, những khoản chi phúc lợi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT của những khoản chi phúc lợi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ theo quy định.

 

Công văn số 208/TCT-DNL về thuế GTGT

Ngày 17/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 208/TCT-DNL về thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ cước phí vận chuyển, cụ thể như sau:

Tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

  1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền cước vận chuyển sản phẩm cho các Đại lý nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì khi nhận được tiền hỗ trợ, Đại lý thực hiện lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

 

Công văn số 269/TCT-KK về kê khai thuế GTGT dự án đầu tư

Ngày 20/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 269/TCT-KK về việc hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) dự án đầu tư. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có dự án nhà máy chế biến tinh bột khoai mì tại tỉnh đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư theo mẫu 02/GTGT, đồng thời kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi bù trừ nếu số thuế đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Công ty thành lập Chi nhánh hạch toán độc lập, có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng. Chi nhánh thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế với Cục Thuế tỉnh.

Đến tháng 10/2016, Công ty chưa thực hiện hoàn thuế đối với dự án xây dựng nhà máy nêu trên và dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế thì Công ty phải xuất hóa đơn GTGT để điều chuyển tài sản cho Chi nhánh để Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

 

Công văn số 3858/CT-TTHT về trả lời chính sách thuế

Ngày 25/01/2017, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành công văn số 3858/CT-TTHT, trong đó có điểm lưu ý như sau:

Tại thời điểm cuối năm tài chính, Công ty thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm gồm tiền gửi ngân hàng ngoại tệ và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ thì đối với chỉ tiêu [B7]-Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác (thuộc Tờ khai quyết toán thuế TNDN-mẫu số 03/TNDN), Công ty chỉ được ghi vào chỉ tiêu này các khoản lãi phát sinh do chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại. Công ty phải thực hiện việc tính toán các khoản lãi đã thực hiện nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm.

Trường hợp khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Công ty được kê khai bổ sung nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của Công ty.