Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 06/2017

Bản tin thuế

Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Ngày 28/4/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP (“Nghị định 20”). Thông tư này có những nội dung quan trọng như sau:

Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn các đối tượng áp dụng của Nghị định 20 thực hiện một số quy định về phân tích so sánh, lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết, kê khai thông tin, lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và áp dụng quy định miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định 20;

Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết;

Các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết;

Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết;

Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết;

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định 20 có hiệu lực thi hành (ngày 01/05/2017). Bãi bỏ Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết và Mẫu số 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 2564/TCT-TNCN về vướng mắc trong việc xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản phụ cấp

Ngày 13/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2564/TCT-TNCN về việc xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản phụ cấp. Nội dung cụ thể như sau:

  1. Về khoản phụ cấp khoán chi để người lao động thuê phương tiện đi lại:

Trường hợp người lao động được Văn phòng đại diện Công ty tại Việt Nam có khoản phụ cấp khoán chi do Công ty mẹ tại nước ngoài chi trả để người lao động thuê phương tiện đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

  1. Về khoản phụ cấp khoán chi để người lao động thuê tự thuê nhà:

Trường hợp người lao động được Văn phòng đại diện Công ty tại Việt Nam có khoản phụ cấp khoán chi do Công ty mẹ tại nước ngoài chi trả để người lao động tự thuê nhà thì tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

 

Công văn số 2687/TCT-CS về thuế GTGT

Ngày 21/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2687/TCT-CS trả lời Cục thuế tỉnh Long An về việc hoàn thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Về nguyên tắc, Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với dự án đầu tư ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật khi chưa đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh hoặc không đảm bảo duy trì đủ các điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.

Trường hợp Công ty thay đổi phương án đầu tư từ dự án đầu tư ngành nghề, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật sang dự án đầu tư “Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa gia dụng” không thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật thì Tổng Cục thuế thống nhất với quan điểm xử lý của Cục Thuế tỉnh Long An, cụ thể: Cục thuế tỉnh Long An căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tiến độ thực hiện dự án đầu tư nêu trên để xem xét, xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư cho Công ty theo quy định.

 

Công văn số 2700/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Ngày 21/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2700/TCT-TNCN trả lời Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Cá nhân nước ngoài là chuyên gia được nhà thầu nước ngoài cử sang Việt Nam làm việc (là cá nhân không cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế) thì khoản thu nhập này thuộc thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam, cá nhân phải tự khai và nộp thuế TNCN với cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Trường hợp cá nhân ủy quyền (Theo quy định của Bộ luật Dân sự) cho doanh nghiệp tại Việt Nam khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho cá nhân. Doanh nghiệp tại Việt Nam khai thay cho cá nhân theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 2810/TCT-CS về thuế GTGT đối với hàng hóa dùng để tài trợ

Ngày 26/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2810/TCT-CS về thuế GTGT của hàng hóa dùng để tài trợ. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi tài trợ bằng hiện vật là sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc mua ngoài thì doanh nghiệp thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT đầu ra theo giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động tài trợ. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến các khoản chi tài trợ này.

 

Công văn số 2872/TCT-CS về đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT

Ngày 28/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2872/TCT-CS trả lời Cục Thuế tỉnh Long An về đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 10 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về phương pháp khấu trừ thuế;

Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các quy định trên Tổng Cục thuế nhất trí với ý kiến đề xuất của Cục thuế tỉnh Long An, cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2016, đã nộp Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế GTGT (mẫu số 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và được cơ quan quản lý thuế trực tiếp chấp thuận thì doanh nghiệp được áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ổn định cho năm 2016, 2017 và không phải nộp lại mẫu 06/GTGT để đăng ký cho năm 2017.

 

Công văn số 2876/TCT-CS về thuế GTGT

Ngày 28/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2876/TCT-CS về chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Về nguyên tắc, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp nhưng phải trước khi cơ quan thuế ban Quyết định thanh tra, kiểm tra. Trường hợp, Cơ quan thuế đã ban hành Kết luận, Quyết định xử lý về thuế sau khi kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.

Trường hợp, người nộp thuế có một số hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 11, 12/2015 còn sót chưa kê khai, khấu trừ tại Hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 đã nộp cho Cơ quan thuế (theo trình bày tại văn thư của người nộp thuế do tại thời điểm tháng 11, 12/2015 người nộp thuế chưa nhận được hóa đơn từ người bán/do chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt), Cơ quan thuế đã kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 và xác nhận thực tế doanh nghiệp chưa kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những hóa đơn còn sót nêu trên thì người nộp thuế được kê khai, khấu trừ các hóa đơn GTGT đầu vào còn sót chưa khai.

 

Công văn số 8121/BTC-TCHQ về thuế GTGT hàng sản xuất xuất khẩu (SXXK)

Ngày 19/06/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 8121/BTC-TCHQ trả lời Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về thuế GTGT hàng SXXK đăng ký tờ khai trước ngày 1/9/2016 còn tồn kho chưa xuất khẩu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Tổng Công ty tồn kho hàng hóa – nguyên liệu, vật tư chưa sản xuất sản phẩm hoặc đã sản xuất ra sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu thuộc các tờ khai nhập kho bảo thuế đăng ký giai đoạn năm 2013-2014, nếu các nguyên liệu vật tư và sản phẩm còn tồn kho này tiếp tục phục vụ cho các hợp đồng sản xuất xuất khẩu thì không thu thuế GTGT. Giao Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh kiểm tra, theo dõi việc thực hiện sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp, trường hợp phát hiện số nguyên liệu, vật tư này không còn trong kho, doanh nghiệp không đưa vào sản xuất sản phẩm đã thực xuất khẩu thì thực hiện truy thu thuế, tính tiền chậm nộp thuế và xử phạt vi phạm theo quy định.

 

Công văn số 41157/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế

Ngày 19/06/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 41157/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

– Về thuế GTGT:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty khách hàng (tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) theo hợp đồng cung cấp dịch vụ gia công phần mềm thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 0%. Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

– Về thuế TNDN:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp mới thành lập có dự án đầu tư mới hoạt động trong lĩnh vực:

+ Lập trình máy vi tính (CPC 842).

+ Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865).

+ Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp cho các thành viên của Tập đoàn.

+ Dịch vụ nghiên cứu thị trường (CPC 864).

Đối với thu nhập từ hoạt động “Lập trình máy vi tính”: nếu đáp ứng quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phần thu nhập này Công ty được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi là 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm); miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn (4) năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong chín (9) năm tiếp theo; thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba (3) năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Đối với các hoạt động “Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865)”, “Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp cho các thành viên của Tập đoàn” và “Dịch vụ nghiên cứu thị trường (CPC 864)” không được xác định là sản xuất sản phẩm phần mềm, Công ty không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ các hoạt động này.

 

Công văn số 41162/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế

Ngày 19/06/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 41162/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.

– Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.

– Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổ chức quốc tế tại Việt Nam là đơn vị được nhà Tài trợ chỉ định thực hiện dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam; Tổ chức quốc tế tại Việt Nam trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại với giá đã bao gồm thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án viện trợ không hoàn lại bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT;

– Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);

– Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.